越南即小、又弱、贫穷且落后? [越南媒体]

长久以来,诸如“小”、“弱”、“贫穷”、“落后”等词语一直紧随着越南,直至今日,许多越南人仍然被这些词所引导,他们的思维中默认越南与世界上(其他国家)相比仍然相差甚远,并认为凡是外国的东西都比我们越南的好。事实又是如何呢?

Vừa rồi mình lang thang trên mạng đọc được một bài viết có tự đề Việt Nam nhỏ, yếu, nghèo nàn, lạc hậu!? của tác giả Đoàn Quang Minh nhận thấy bài viết có nhiều điểm có giá trị nên mang lên đay cho anh em HSO thảo luận. Sau đay là nguyên văn bài viết

近来我在网上漫无目的地看了一圈,读到一篇自称文章越南既小、又弱且贫穷落后的文章!?作者段光明认为该文有很多有价值的观点,所以便将该文转到这儿,以供各位HSO论坛的坛友们作讨论,以下为这篇文章的原文:

Đã từ lau, những cụm từ "nhỏ", "yếu", nghèo nàn", "lạc hậu" đeo bám Việt Nam. Đến ngày nay, nhiều người Việt Nam vẫn còn bị cụm từ này ám ảnh, họ mặc định trong tư duy rằng Việt Nam còn thua kém quá xa so với thế giới và rằng, phàm cái gì ở nước ngoài cũng hơn ở Việt Nam ta. Thực tế như thế nào? Việc nói "Việt Nam nhỏ, yếu, nghèo nàn, lạc hậu" là đúng hay sai? Ở đay, tôi xin mạn đàm cùng quy vị về vấn đề này. Xin lưu y, cần có tư duy biện chứng lịch sử và khách quan, công bằng thì mới nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo.

长久以来,诸如“小”、“弱”、“贫穷”、“落后”等词语一直紧随着越南,直至今日,许多越南人仍然被这些词所引导,他们的思维中默认越南与世界上(其他国家)相比仍然相差甚远,并认为凡是外国的东西都比我们越南的好。事实又是如何呢?“越南小、弱、贫穷落后”的说法是对的吗?在这里我想与各位谈谈这个问题。PS:要有着辩证、客观、公正的思维,才能深刻地认识这个问题。

Thứ nhất, Việt Nam có nhỏ không?

第一、越南真的很小吗?

Trong suốt thời kỳ thuộc địa, thời chống Pháp rồi chống Mỹ, chúng ta luôn thấy người trong nước và cả nước ngoài nói rằng Việt Nam là một dan tộc nhỏ bé. Điều này đúng vì những lẽ sau: (i) Lãnh thổ Việt Nam nhỏ; (ii) Các công trình tại Việt Nam nhỏ; (iii) Quy mô dan số nhỏ; và (iv) Con người Việt Nam nhỏ so với nhiều nước khác, dan tộc khác, đặc biệt là so với đối thủ của chúng ta. Ngày nay, những điều này còn đúng nữa không!?

贯穿抗法之后又抗美的整个属地时期,我们常常听到国内外人们说越南是一个微小的民族。这个观点是对的,理由如下(1)越南领土小;(2)越南国内的工程小;(3)人口规模小;(4)与其他国家和民族——尤其是与我们的对手的人们比起来,越南人显得矮小。而在今天,这种观点还是对的吗?

(i) Lãnh thổ đất liền của Việt Nam không thay đổi nhiều so với thời Pháp thuộc, đứng hàng thứ 56 thế giới. Thế nhưng, có 2 yếu tố quan trọng khiến lãnh thổ của Việt Nam không còn nhỏ nữa. Thứ nhất, sau khi Công ước Luật Biển 1982 ra đời và có hiệu lực năm 1995, lãnh thổ biển của tất cả các quốc gia trên thế giới đều được mở rộng, tối đa tới 200 hải ly vùng Đặc quyền kinh tế kể từ đường cơ sở và tối đa tới 350 hải ly Thềm lục địa kể từ đường cơ sở. Là một quốc gia ven biển với chiều dài bờ biển hơn 3000 km, với tỷ lệ bờ biển/diện tích lục địa đứng thứ 2 trên thế giới, diện tích biển mà Việt Nam có được từ Công ước này là rất lớn. Diện tích biển của Việt Nam gấp 3 lần diện tích đất lục địa, giúp nang tổng diện tích của Việt Nam lên gấp 4 lần. Lợi thế này không nhiều nước có được. Thứ hai, thời trước, khi điều kiện khoa học, kỹ thuật và giao thông còn rất hạn chế, Việt Nam chưa có điều kiện quản ly và khai thác Trường Sa và Hoàng Sa, hai quần đảo này chưa có mấy y nghĩa về mặt lãnh thổ và địa quan sự, địa kinh tế. Nhưng nay, cùng với việc cương quyết khẳng định chủ quyền lãnh thổ và tăng cường sự hiện diện và tôn tạo các điểm chiếm đóng, các quần đảo này góp phần nang tổng diện tích biển Việt Nam lên rất nhiều, bất chấp việc đang có tranh chấp với Trung Quốc và một số nước láng giềng;

1、越南的领土领地与法属时期相比并没有什么改变,世界排名第56位。然而,有两个使越南的领土不再小的重要因素。第一,自从1982年海洋法公约订制,并于1995年生效之后,世界各国的海洋领土都得以拓宽——以基准线始计最高达200海里的专属经济区及以基准线始计最高达350海里的大陆架。作为一个有着3000公里海岸线、海岸/陆地面积比例居世界第二的沿海国家,越南依据该公约所获取的海洋面积十分大。

越南的海洋面积是陆地面积的两倍,使越南的总面积增加了三倍。世界上没有几个国家能得到这种优势。其次,在以前科学条件、技术条件、交通条件还很有限的时候,越南尚未具备管理和开发黄沙(中国西沙)、长沙(中国南沙)的条件,这两个群岛尚不具有领土及军事区和经济区的意义。然而现在,随着对所声称领土主权的坚决维护和对各个占领点进行的巩固升级,这些群岛为越南总面积的大幅增加作出了重大的贡献,即便因此正与中国及部分其他邻国发生争纷。

 

图为越南在中国南海盗采油气的钻井平台

(ii) Các công trình nhỏ bé: suốt trong thời kỳ thuộc địa và trong các cuộc chiến tranh Đông Dương, các công trình tại Việt Nam đều có quy mô vừa và nhỏ, đều do nước ngoài xay dựng và khai thác. Người Việt Nam đã phải hy sinh rất nhiều xương máu để giành lại Đất nước, giành lại quyền độc lập và tự chủ. Từ đó, cho đến khi Đất nước thực sự im tiếng súng, người Việt Nam mới thực sự bắt tay vào xay dựng đất nước và cao điểm là trong hơn một thập kỷ trở lại đay. Ngày nay, Việt Nam đã có những công trình để đời, thực sự to đẹp, hoành tráng, đáng để tự hào như các con đường lớn và dài, các cay cầu to đẹp, đặc sắc, các đường hầm xuyên núi, xuyên qua lòng sông, các công trình cảng biển, cảng hàng không hiện đại và có quy mô lớn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng đã xay dựng nhiều toà nhà cao tầng, thập chí là trọc trời, nhiều khu đô thị mới, nhiều quảng trường to đẹp, nhiều công trình văn hoá, tam linh và lịch sử hoành tráng, nhiều khu du lịch hấp dẫn và kỳ thú... Nhiều công trình ở Việt Nam hiện nay thuộc hàng top ở khu vực, chau lục và có cả những công trình thuộc hàng top của thế giới. Các đô thị ở Việt Nam cũng đang phát triển mạnh mẽ, cả về quy mô, tốc độ xay dựng và tính hiện đại. Đầu tiên phải kể đến Hà Nội và TP. HCM, nên nhớ Đông Nam á chỉ có 4 thành phố đạt tới quy mô tương đương (trên dưới 5 triệu dan trở lên) gồm Jakarta, Bangkok, Singapore và Hà Nội thì Việt Nam đã chiếm nửa trong số đó. Ngoài ra, Việt Nam còn có những thành phố như Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng có quy mô từ 1-2 triệu dan, tương đương với Kuala Lumper, Manila. Các thành phố ở Việt Nam đều đang phát triển rất nhanh, dự kiến đến khoảng 2020-2025, TP. HCM và Hà Nội sẽ vươn tầm "Siêu đô thị" với hơn 10 triệu dan, được quy hoạch và xay dựng hiện đại.

2、各工程建筑规模微小:贯穿整个属地及东洋战争时期,在越南建设的各个工程否认是规模均衡还是偏小,都由外国进行建设和开发。越南人民牺牲了许多生命才得以夺回自己的国家,争取到独立权、自主权。从那时起,直到枪声最终真正地在国内消散,越南人真正联手建设自己的国家并达到高峰至今也不过十余年时间。今天,越南已经有了很多杰出的工程,这些工程浩大、壮美、不朽,那些伸向远方的道路、壮美而具特色的桥梁、贯穿山体河流的隧道、海港工程、大规模的现代化机场等基础设施工程值得我们自豪。

同时,我们建设了许多高层楼宇,这些楼宇可谓之为摩天。我们还建设了众多的新城区、漂亮的广场、不朽的精神文化工程、极具趣味且吸引人的旅游区……现在许多越南的工程位列区域、洲际前列,甚至有些工程位列世界前列。无论是从规模还是速度、现代化等方面,越南的城市也正在迅速地发展。首先要提到的是河内市和胡志明市,要知道在东南亚只有雅加达、曼谷、新加坡、河内等4个城市能达到(500万人口以上)相当的规模,而在这个数据中,越南则占了一半。此外,越南还有大叻、芹苴、海防等人口1-200万人不等的城市,这些城市人口相当于吉隆坡、马尼拉。越南的各个城市都在迅速的发展,预计在2020-2025年期间,胡志明市和河内市将会建设成为有着现代化设计的人口超1000万的“超级城市”。

 

越南人口相比各时期已有爆炸性增长

(iii) Quy mô dan số nhỏ: Khi người Pháp nổ phát súng đầu tiên xam lược nước ta, dan số Việt Nam ước chừng 14 triệu, bằng 1/4 nước Pháp. Khi cụ Phan Bội Chau kêu gọi dan ta đoàn kết chống Pháp và là thời kỳ Hồ Chủ Tịch ra đi tìm đường cứu nước, dan ta ước chừng 20 triệu, bằng 1/3 nước Pháp. Trong kháng chiến chống Pháp, dan số Việt Nam tăng khá nhanh, đến 1954, ước chừng dan số Việt Nam khoảng trên 30 triệu, bằng 1/2 nước Pháp. Khi đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền, miền Nam dan số chừng 15-16 triệu, chỉ bằng 1/15-16 dan số nước Mỹ. Sau 20 năm bị chia cắt, khi thống thất đất nước, dan số của Việt Nam đã tăng lên khoảng 50 triệu rồi sau đó rất nhanh, cán mốc 60 triệu vào giữa thập niên 1980. Lúc đó dan số Việt Nam bằng với Dan số Pháp và đã bằng 1/4 dan số Mỹ. Đến nay, dan số Việt Nam ước chừng 93 triệu, chưa kể khoảng 5 triệu kiều bào ở nước ngoài, nang tổng số người Việt lên ngót nghét con số 100 triệu, đứng hàng thứ 14 thế giới và sánh vai cùng nhóm nước top 3 về dan số như Philippines, Pakistan, Nhật Bản... Vậy, ngày nay nói Dan tộc Việt Nam nhỏ bé không còn phù hợp nữa.

3、人口规模小:当法国人打响入侵我国的第一枪时,越南人口约为1400万,是法国人口的1/4,当潘佩珠老人家呼吁我们的人民团结抗法和胡主席寻找救国之路时,我们的人口约为2000万人,达法国人员数的1/3。在抗法战争阶段,越南人口增长十分迅速,到了1954年时,越南人口已达约3000万人,等于法国人口的1/2。

在我国被划为南北两部时,南方人口约为1500-1600万,只等于美国人口的1/15或1/16。在经历20年的分裂后,祖国统一,越南人口已经达到5000万,此后增长更为迅速,进入80年代期间达到了6000万的里程碑,那时越南人口与法国相当,等于美国人口的1/4。时至今日,越南人口约为9300万人,还不包括约500万的海外侨胞,越南人口总数上升至1亿左右,位列世界第14位,与菲律宾、巴基斯坦、日本等第三梯队国家的人口数旗鼓相当,因此,现在还说越南民族微小的话,已经不切实际了。

(iv) Tầm vóc người Việt Nam nhỏ: điều này thì trước đay đúng và bay giờ vẫn đúng. Tầm vóc người Việt vẫn thuộc nhóm thấp còi so với thế giới. Tuy nhiên, nhìn sang các nước láng giềng thì Indonesia, Myanma, Lào, Campuchia còn thấp bé hơn so với Việt Nam. Thái Lan và Philippines cũng chỉ nhỉnh hơn chúng ta chút ít. Thế hệ 7x, 8x vẫn chưa được cải thiện đáng kể về chiều cao nhưng đến lứa 9x thì bắt đầu khá hơn rất nhiều. Nhìn hàng phòng ngự ĐT bóng đá Việt Nam đã đều trên dưới 1,80m, lứa U19VN năm vừa rồi đứng ngang với Bắc Triều Tiên và không thua sút nhiều so với các đối thủ Tay á. Rõ ràng, sau hơn 2 thập kỷ tăng trưởng kinh tế ngoạn mục, đời sống người dan nang cao đã giúp cải tạo tầm vóc lứa trẻ Việt Nam hiện nay.

4、越南人身材矮小:这一点在以前来说是对的,现在也仍然是对的,与世界其他国家民族相当,越南人的身体仍然属矮小群体。然而,放眼各个邻国,印尼、缅甸、老挝、柬埔寨等国的人比越南人更加矮小。泰国和菲律宾也仅比我们好过一点儿。70后、80后在身高上还没有什么明显的改变,但是到了90后就开始好过很多了。看看越南电信防御公司足球队的球员身高都在180cm左右,在刚刚过去的U19男足组比赛中越南队与北朝鲜队势均力敌,与西亚的各对手相比射门数也不落下风。显然,在20年的经济喜人增长之后,人民的生活水平得到提高的同时也改善了当今越南年轻人的身材。

 

各国人民平均身高对比

Thứ hai, Việt Nam có yếu không?

第二、越南弱吗?

Đúng là Việt Nam ta yếu, yếu thì mới mất nước, yếu thì mới để bị Pháp cai trị gần 100 năm, yếu thì các phong trào chống Pháp mới liên tiếp thất bại và bị dìm trong bể máu, yếu thì các chí sỹ mới phải ra nước ngoài tìm nguồn lực và tri thức để đấu tranh giành độc lập. Đến khi kháng chiến chống Pháp nổ ra, Việt Nam vẫn quá yếu so với Pháp và rất ít người tin Việt Nam có thể thắng Pháp. Thế nhưng, càng đánh thì lực lượng của ta càng lớn mạnh và phát triển vượt bậc. Đến khi chúng ta thắng Pháp thì cả thế giới chấn động và ngưỡng mộ sức mạnh Việt Nam. Thế nhưng sau đó, Việt Nam lại phải đối mặt với kẻ thù còn hùng mạnh gấp bội. Một lần nữa, Việt Nam lại rơi vào thế yếu, yếu hơn rất nhiều lần so với Mỹ. Thế nhưng, một lần nữa Dan tộc Việt Nam lại chứng minh được sức mạnh vô song của tinh thần dan tộc, chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Sức mạnh này đã giúp Việt Nam san bằng mọi khoảng cách và chênh lệch về kinh tế, vũ khí, khí tài và quan số để giúp Việt Nam giành thắng lợi cuối cùng. Tiếp theo, Việt Nam giành thắng lợi trong 2 cuộc chiến tranh biên giới với Kh'me đỏ và Trung Quốc cuối thập niên 1970, khẳng định sức mạnh quan sự của Việt Nam. 

确实我们是弱者,就是因为弱所以我们才亡了国,正是因为弱所以我们被法国统治了近百年,正是因为弱所以抗法的风潮才会接连失败,陷入血海之中,正是因为弱所以我们的仁人志士才会不得不出国寻找救国的力量与知识以抗争取得独立,抗法战争暴发之后,与法国相比越南仍然十分弱小,很少人相信越南能战胜法国。然而,我们的力量越打越强大,发生了质的发展。

到了我们战胜法国的时候,全世界为我们所震惊,并佩服我们的力量。然而此后,越南又不得不面对实力加倍的仇家——美国。越南又一次陷入弱势,比美国要弱上许多倍。然而,越南民族又一次证明了举世无双的民族精神力量和革命英雄主义。这种力量帮越南弥补了所有的差距——经济、武器、器材、兵力上的差距,帮助越南取得了最后的胜利。接着,越南又在70年代末期与红色高棉和中国的边界战争中取胜,再次证明了越南的军事实力。

 

抗法战争奠边府战役中的法军战俘

 

抗美战争时期的越南人民军战士

 

对越反击战时期的中国士兵

Đến lúc này, thế giới không còn nói Việt Nam yếu nữa. Nhưng khi đó, Việt Nam mới chỉ khẳng định sức mạnh về quan sự, về chính trị chứ chưa tạo lập được thế mạnh về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật. Khủng hoảng kinh tế trong thập niên 1980 làm Việt Nam bị suy yếu đáng kể về quan sự và giảm sút nghiêm trọng uy tín chính trị trong quan hệ quốc tế buộc chúng ta phải bắt tay làm lại từ đầu sau khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Sau già 1/4 thế kỷ phát triển bùng nổ về kinh tế, sức mạnh quan sự của Việt Nam hồi phục, nhiều khía cạnh còn hiện đại và hùng mạnh hơn trước, đưa Việt Nam lên hạng 17 thế giới về sức mạnh quan sự. Thực tế năng lực chiến đấu và độ thiện chiến của Việt Nam còn được đánh giá cao hơn. 

到了现在,世界不再说越南弱了,但与此同时,越南仅仅证明了自己的军事实力,政治,经济、文化、科技等方面上未能有所建树。80年代的经济危机使越南军事大为削弱,并严重削弱越南在国际关系中的政治信誉,迫使我们不得不在苏联和东欧解体之后手挽手从头做起。在历时25年的经济爆炸式发展之后,越南的军事力量得以恢复,从多方面上看来比以前更为现代化、更为强大,越南军事实力重返世界第17位。越南的实战能力与善战度得到了更高的评价。

Về chính trị, chưa bao giờ Việt Nam có được một nền chính trị ổn định và một nền hoà bình bền vững như bay giờ. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế cũng được khẳng định và ở mức cao nhất trong lịch sử. Tất cả các cường quốc hàng đầu trên thế giới đều đã thiết lập quan hệ đối tác toàn diện với Việt Nam và đều vị nể Việt Nam trong các quan hệ song phương, đa phương. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, xã hội và còn cần nhiều sự trợ giúp, hỗ trợ của các đối tác quốc tế nhưng Việt Nam vẫn giữ được tư thế, danh dự và làm hài lòng mọi đối tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Như vậy, ngày nay nói Việt Nam yếu là không đúng. Việt Nam chưa đủ mạnh để trở thành cường quốc thực sự trên mọi lĩnh vực ở tầm thế giới, nhưng nếu xét ở từng lĩnh vực cụ thể, Việt Nam đã sở hữu những sức mạnh ở một số lĩnh vực ở tầm thế giới, nhiều lĩnh vực ở tầm chau lục và nếu xét riêng ở Đông Nam á thì không ai phủ nhận Việt Nam là cường quốc đang nổi lên và bứt phá mạnh mẽ.

政治上,越南从来没有过象现在这样和平稳定的政治环境,正因如此越南也在国际上得到了有史以来的最高肯定。所有的世界前列强国都与越南设立了全面合作关系,在双边和多边关系中都愿意对越南赏脸。尽管在经济发展时仍遇到许多困难,社会也仍需要来自国际伙伴的更多的帮扶,越南仍然能在保持自己的势态和名誉的情况下,在平等的基础上使合作伙伴感到满意并取得双赢。因此,今天再说越南弱就不对了。在世界范围内,越南没有足够的能力成为各个领域内的强国,但是如果从各个具体的领域上观察,越南在世界范围内的一些领域内已经具备了实力,在亚洲的多个领域内已经具备能力,单就东南亚来看,没有人能否认越南是一个正在强势崛起的强国。

  

( Thêm cái ảnh giao thông Việt Nam cho nó đỡ đơn điệu - Nhìn giống tay không các bác )   随文附上越南交通的图片,让本文不至于太枯燥———大家觉得看起来象西方国家吗?

Thứ ba, Việt Nam nghèo nàn!?

第三、越南穷吗?

Chữ nghèo gắn với Việt Nam từ hàng trăm năm nay. Từ thời nhà Nguyễn cho đến suốt thời Pháp thuộc, trải qua 3 cuộc chiến tranh Đông Dương đến tận đầu thế kỷ XXI, Việt Nam vẫn là một nước nghèo. Thi thoảng chúng ta vẫn thấy ai đó cố chứng minh rằng những năm 1930, GDP đầu người của Việt Nam cao hơn nhiều nước giầu ngày nay. 

百年来,越南一直被贴着贫穷的标签,从阮氏王朝起至整个法属时期,经历了3次东洋战争直到21世纪初期,越南仍然是一个穷国。有时我们也会看到有人极力证明在上世纪30年代,越南人均GDP比现在的许多富国还要高。

Có thể họ không sai nhưng xin thưa, thời đó cách đay gần 100 năm và cả chau á đều nghèo khổ, chênh lệch giữa các nước chau á không đáng kể và quan trọng nhất, tài sản và lợi tức của Việt Nam đều nằm trong tay người Pháp. Dan Việt Nam quá cơ cực, tàn tạ, sống dở chết dở và nạn đói 1945 giết chết gần 10% dan số là đỉnh cao của sự cơ cực, khốn khổ khốn nạn của dan ta. Không ít người ngày nay nói đến sự giầu có, tráng lệ của Sài Gòn thời Pháp, thời Mỹ. Xin thưa rằng đó đều là sự hào nhoáng giả tạo.

他们也许没有说错,但是要注意的是那个时代已经距今近百年,那时的亚洲各国都很穷苦,亚洲各国之间的差距并不大,最重要的是越南的资源和收益都掌控在法国的手中。越南人民则穷困潦倒朝不保夕,使当时近10%总人口丧命的1945年的饥荒更是贫困的最高峰,我们的人民受尽苦难。现在有不少人提及法属、美属时期的富有和奢侈,要知道那些都是虚伪的浮华。

Của cải, vật chất và phù hoa thời đó đau phải giành cho người Việt. Nó thuộc về người Pháp, người Mỹ và đám tay sai của chúng. Ngoài ra, người Hoa nắm phần lớn Tài chính - ngan hàng, buôn bán và sản xuất. Phần giành cho người Việt rất ít, lại phan tán. Nền kinh tế thì phụ thuộc chủ yếu vào viện trợ và tiêu dùng của người Mỹ, đến khi Mỹ rút quan và cắt giảm viện trợ, kinh tế MNVN tụt dốc không phanh và sự cáo chung của VNCH là cái chết đã được báo trước. Sau 10 năm rơi vào tình trạng chiến tranh khi buộc phải đóng quan tại Campuchia giúp nước bạn ngăn chặn sự trở lại của Kh'me đỏ và phải đối mặt với các xung đột biên giới, xung đột trên biển với Trung Quốc, lại chịu tác hại của những chính sách kinh tế sai lầm trong khi Liên Xô và Đông Âu cũng khủng hoảng kinh tế, cắt giảm viện trợ trước khi cắt bỏ toàn bộ do sụp đổ chế độ, kinh tế Việt Nam rơi xuống điểm đáy vào năm 1989. 

那个时期的物质、财富、浮华并不属于越南人民。它属于法国人、美国人和他们的狗腿子。此外,华人掌控了银行、销售、生产等大部分的财政资源,留给越南人的部分则很少且很分散。经济上则主要依赖美国人的援助和消费,到美国撤军、削减援助之时,越南南部的经济不可避免地发生了崩溃,预报了越南共和国(时南越政权)的灭亡和终结。10年后,在不得不对柬埔寨用兵以帮助友邦反抗红色高棉的反攻和不得不应对与中国的边境冲突和海上冲突时,越南又进入了战争状态。越南经受了其错误的经济政策所带来的弊害,而与此同时,苏联和东欧受到经济危机的冲击,在政权崩溃之前削减了全部的对越援助,1989年越南经济跌落谷底。

 

法国殖民时期的印迹

Lúc đó, Việt Nam thuộc nhóm nghèo nhất thế giới với GDP đột ngột sụt xuống chỉ còn 6,3 tỷ USD và bình quan đầu người còn 97 USD. Khi đó, không thể dùng từ nào khác để nói về kinh tế xã hội Việt Nam ngoài từ "nghèo". Thế rồi, bắt đầu từ 1990 đến nay, Việt Nam đã liên tiếp tăng trưởng trong 27 năm, với GDP năm 2016 đạt 203 tỷ USD, tăng gấp 32 lần và GDP bình quan đầu người đạt 2.215 USD, tăng gấp khoảng 23 lần so với năm 1989. Việt Nam chính thức "thoát nghèo" vào năm 2008, khi GDP bình quan đầu người vượt ngưỡng 1.000 USD và sau gần 10 năm đã tăng hơn 2,2 lần. Tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm sau từ mức 58% giờ chỉ còn khoảng 8% sau khi đã điều chỉnh tăng tiêu chuẩn hộ nghèo, trước đó đã giảm xuống dưới 5%. Một nửa trong số các hộ nghèo lại là vùng sau, vùng xa, đồng bào dan tộc thiểu số. 

那时,GDP跌得只剩6.3亿美元,人均GDP只有97美元的越南被划为世界上最贫穷的国家群体的一员。那时除了“穷”这个字眼外没有其他别的词能够用来形容越南的社会经济。此后,越南在从1990年至今的27年内持续增长,2016年GDP达到203亿美元,与1989年相比增长了31倍,人均GDP达到2215美元,增长了22倍。2008年,越南人均GDP超过1000美元,实现正式“脱贫”。此后近十年又增长了1.2倍。在调整贫困户标准之后,越南的贫穷比例已经从58%降至8%。前段时间又降至5%以下。过半的贫困户主要分布于内陆地区、偏远地区和少数民族同胞聚集区。

 

贫穷的越南北部瑶族聚集山区

Với tốc độ và chất lượng tăng trưởng của Việt Nam, dự báo trong một thập kỷ tới, Việt Nam cơ bản xoá nghèo, trừ trường hợp ta đẩy tiêu chí nghèo lên cao... Ở chiều ngược lại, tỷ lệ giầu và siêu giầu ở Việt Nam đang tăng rất mạnh ở mức 2 con số và được dự đoán là tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong thập niên tới. Tỷ lệ trung lưu trở lên của Việt Nam dự kiến sẽ ở mức trên 30% tạo ra một thị trường bán lẻ rất hấp dẫn nên đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trong chuỗi hệ thống bán lẻ. Chưa hết, thực chất các con số thống kê về GDP, GDP bình quan đầu người và kể cả khi tính theo sức mua tương đương (PPP) đều chưa phản ánh hết sức mạnh nền kinh tế Việt Nam. Có 2 ly do căn bản làm cho kinh tế Việt Nam nói chung và thu nhập thực/tích luỹ của người dan Việt Nam cao hơn hẳn so với con số thống kê là 

随着越南迅速而高质量的发展,预计在下一个十年里,除非我们提高贫困标准,否则越南将会基本消除贫困。反过来看,越南的富人和超级富豪的比例正在迅猛地发展,预计在未来的十年内这两个数据的增长将达到世界最高。越南的中等收入阶层预计达到30%以上,形成一个极具吸引力的销售市场,吸引着诸多国外连锁销售的投资商。不但如此,实际上越南国家gdp统计数据、人均gdp甚至购买力平价(PPP)均未能完全反映越南的经济情况。有两个基本原因使得越南人的实际收入和储蓄高于越南经济统计数据,这两个原因分别是:

(i) Kinh tế phi chính thức ở Việt Nam chiếm tỷ trọng rất cao, tính ra cứ 2$ được làm ra thì chỉ 1$ được thống kê để tính GDP và; (2) Chi phí Giáo dục, Y tế và giá cả dịch vụ ở Việt Nam rất rẻ. Vì vậy, không khó để giải thích việc một tổ chức quốc tế có uy tín đưa ra báo cáo, trong đó khẳng định mức sống của người dan Việt Nam ở mức hơn 10.000 USD/năm, cao hơn Thái Lan và Trung Quốc. Xét dưới góc độ quy mô và hiệu quả của các doanh nghiệp, Việt Nam hiện cũng đã có nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn gay dựng được thương hiệu quốc tế như Vietel, Vinamilk, FPT, Vietcombank, Vietinbank, BIDV, HAGL, Vincom, FLC... Tự do thương mại và can can XNK cũng là điểm sáng của kinh tế Việt Nam khi kinh ngạch 2 chiều của Việt Nam đã ở mức 350 tỷ USD, tương đương 178% GDP. Cùng với việc tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của FDI, đứng đầu khu vực ĐNA, kinh tế Việt Nam tiếp tục được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh trong vài thập kỷ tới và có thể lọt top 20 thế giới trước năm 2050. Như vậy, chỉ có thể nói là Việt Nam "chưa giầu" hoặc "nghèo hơn các nước giầu" chứ không thể nói "Việt Nam là một nước nghèo" nữa. Bù lại cho những khiếm khuyết về kinh tế, Việt Nam vẫn có những thứ phải gọi là "giầu", đó là giầu lòng yêu nước, giầu khát khao, giầu sức sáng tạo và giầu lòng nhan ái. Đay sẽ là những động lực vô hình và mạnh mẽ đủ sức thúc đẩy kinh tế xã hội Việt Nam tiến nhanh, tiến mạnh trong tương lai.

(1)越南的非正式经济占比很高,估算2美元的产值只将1美元列入GDP统计之内;

(2)越南的教育支出、医疗保障服务成本很低。因此,不难解释国际权威机构之所以在报告中确认越南人的生活水平已经超过了年均1万美元的幅度,比泰国和中国要高。从企业的规模和效率方面的角度来看,越南现在也有许多打造了国际品牌的诸如越南电信、越南奶业、FPT、越南外贸银行、越南工商银行、BIDV、HAGL、Vincom等大型集团企业。

当双边贸易金额达到350亿美元,相当于GDP的178%时,自由贸易和进出口也是越南经济的一大亮点。引领东南亚,继续保持外国直接投资目的地的地位。越南经济继续被预估在即将到来的几十年内保持迅猛发展,并将在2050年前进入世界前20名。因此,只能说越南“未富”或者“比富国要穷一些”,而不能再说“越南是个穷国”。弥补了经济缺陷,越南还有一些东西可谓之“富有”,那就是富有爱国之心、富有未知之欲、富有创造力、富有仁爱之心,而这些将会成为推动未来越南社会经济快速前进的强大而无形的动力。

Thứ tư, Việt Nam là một nước lạc hậu?

第四、越南是落后国家吗?

Điều này đúng từ khi nhà Nguyễn thi hành chính sách "bế quan toả cảng" làm Dan tộc Việt Nam mất động lực phát triển bất chấp trước đó chúng ta đã có một nền tảng vượt trội Trung Quốc ở một số lĩnh vực và nhất là so với những dự định đầy táo bạo và hiệu quả của Hoàng đế Quang Trung dự kiến sẽ tiệp cận trình độ của chau Âu như Nhật Bản đã làm được. Điều này đúng cho đến khi chúng ta đánh bại TD Pháp trong một trận chiến sử dụng vũ khí hiện đại và lực lượng chính quy, tinh nhuệ. Điều này đúng cho đến khi Việt Nam sử dụng thuần thục, đầy sáng tạo và hiệu quả các vũ khí hiện đại của Liên Xô để "vít cổ" B52 và các loại máy bay hiện đại nhất của Mỹ lúc bấy giờ. Điều này vẫn đúng cho đến khi Việt Nam "xẩy chan" trong xay dựng nền công nghiệp trung quy mô do việc phải đối mặt với hơn 10 năm ở trong tình trạng chiến tranh với Trung Quốc và hao tài, tốn của ở Campuchia, đồng thời Liên Xô và Đông Âu cắt giảm viện trợ, còn Mỹ và thế giới phương Tay thì bao vay, cấm vận. Thế nhưng, kể từ khi được "cởi trói" nhờ "Đổi mới" và "Mở cửa", Việt Nam liên tiếp đạt được những thành tựu về mọi mặt. Xét tổng thể, Việt Nam đang đạt trình độ cao hơn khá nhiều so với các con số thống kê về GDP, GDP bình quan đầu người. Một số lĩnh vực, Việt Nam đã làm tốt kế hoạch "đi tắt, đón đầu" để tiệm cận trình độ thế giới. Rất nhiều lĩnh vực, Việt Nam không hề thua kém, thậm chí vượt trội so với khu vực. Cụ thể, chúng ta có những điểm đáng tự hào sau:

这一种说法是对的,自从阮朝不顾此前我国已经在部分领域内超过中国(尤其是与光中皇帝相比,在光中快速而有效的治理下,越南接近了追上欧洲发展水平的日本)的情况,实施“闭关锁港”政策使得越南民族失去发展的动力。直到我们在战争中击败使用现代化武器和正规精锐军队的法国殖民者之前,这种说法是对的;直到越南在战争中熟练而创造性地使用苏联的现代化武器“掰断”B52和其他美国当时最为先进的飞机的脖子前,这种说法是对的。直到越南一边举步维艰地建设规模工业基础,一边不得不花超过10年时间耗费人力物力维持对中国和柬埔寨的战事。

而与此同时,苏联和东欧国家却减少了对我们的援助,美国及西方各国则对我们进行包围和禁运。然而,自从凭借着“”革新“和“开放”实现“解禁”之后,越南在各个方面都取得了成绩,据统计,就GDP和人均GDP这两组数据而言,越南正在超过许多国家。多个领域内,越南已经做好了“走捷径迎头赶上”世界水平的计划,越南并没有输很多,与域内各国相比甚至有所超越。具体说来,有几点是值得我们自豪的:

- Y tế: trình độ khám chữa bệnh Việt Nam được đánh giá cao. Tuổi thọ bình quan đầu người của Việt Nam đứng ở top đầu khu vực, chỉ sau Singapore, xấp xỉ Malaysia và cao hơn so với phần còn lại của Đông Nam á. Việt Nam cũng là nước đứng ở hàng đầu trong số các nước đang phát triển và tương đương một số nước phát triển ở tuổi thọ bình quan đầu người với mức 76 tuổi và dự đoán sẽ vượt qua con số 80 vào năm 2025. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phòng ngừa dịch bệnh của Việt Nam được đánh giá rất cao. Trong khi đó, đầu tư cho y tế của Việt Nam vẫn còn ở mức khiêm tốn và giá cả dịch vụ y tế ở Việt Nam rất thấp. Kết quả này thể hiện trình độ đội ngũ y bác sỹ của Việt Nam rất đáng được ghi nhận, cộng với việc tích cực ứng dụng các thành tựu y tế tiên tiến vào chăm sóc và điều trị cho bệnh nhan;

医疗方面:越南的医疗水平得到高度评价。越南人均寿命位列区域前列,仅落后于新加坡,与马来西亚相仿,比其余东南亚国家的人均寿命都要高。同时在各个发展中国家中,越南以76岁的国民人均寿命排在前列,并预计在2025年,人均寿命将会超过80岁。越南的公共健保和疾病防御也受到高度评价。同时,越南对医疗方面的投入仍相对保守,医疗服务收费很低。加上(医院)积极应用各医学成就来对病人进行照顾和治疗,这个事实显示出我们医生队伍的医疗水平是值得肯定的。

- Về giáo dục, Việt Nam xếp thứ 12 thế giới trong bảng xếp hạng OECD mới nhất, riêng toán và khoa học lọt top 10, với hạng 8 thế giới. Đay là minh chứng cho trình độ của học sinh Việt Nam. Không chỉ có vậy, các đội tuyển học sinh Việt Nam đi thi Olempic quốc tế đều đạt giải cao, các đội tuyển Việt Nam đi tham dự Robocon Cá-TBD cũng luôn ở Top đầu với nhiều lần vô địch. Những phê phán, bức xúc về giáo dục ở Việt Nam không hẳn là không có cơ sở nhưng có lẽ, ở mức độ nghiêm trọng như cách đay vài năm thì lại do đòi hỏi của chúng ta quá cao và là hiệu ứng của "phong trào ném đá toàn quốc" hơn là do những yếu kém, bất cập của nền giáo dục Việt Nam;

教育方面:在最新的OECD排名里,越南排名世界第12位,数学与科学排名进入十强,位列世界第8,这就是越南学生水平的证明。不仅如此,参加国际奥数的各个越南学生队都有所斩获。参加世界机器人锦标赛的越南队也常多次位列首位,鲜有敌手。然而,人们对越南教育的批判也并非是没有原因的,但是,可能是由于前些年(教育)的严峻形式和“全国性批判风潮”效应、越南教育自身的不足和缺点等,使我们对教育的期待过高,

 

2017年国际奥数越南代表队获得第三名

- Trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng các công trình khoa học, Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu đánh tự hào. Tiếc rằng, những thông tin về thành tựu sẽ bị lãng quên rất nhanh, thậm chí nhiều người "đếch thèm tin". Trong khi đó, những thông tin về bất cập, thiếu sự quan tam đầu tư trong lĩnh vực này thì lại được thổi phồng và nhắc đi, nhắc lại nhiều lần khiến người dan dễ nảy sinh tam ly bi quan và phủ nhận sạch trơn thành tựu của giới khoa học. Một bác nông dan hoặc thợ cơ khí chế tạo ra một chiếc trực thăng không bay nổi thì được người dan tung hô tận may xanh, trong khi đó, các nhà nghiên cứu và ứng dụng Việt Nam đã sản xuất ra mấy thế hệ máy bay cánh bằng (khó hơn nhiều) từ cách đay hơn 20 năm thì ít ai biết đến. Cha con một "lão nông" giúp Campuchia hồi sinh vài chục chiếc xe thiết giáp cổ lỗ sỹ được Campuchia khen thưởng và đưa vào sử dụng thì được khen nức nở và nhiều người ào ạt ném đá ngành quan giới Việt Nam trong khi chẳng mấy ai biết rằng những việc đó quá dễ so với hàng ngàn người lính thợ lành nghề và rằng những loại xe đó Việt Nam... không thèm dùng vì đối thủ của chúng ta nguy hiểm hơn nhiều. Hàng loạt các thành tựu công nghiệp quốc phòng của Việt Nam ở trình độ rất cao đã được dấu kín và gần đay mới được tiết lộ, dù cũng đã lạc hậu và phổ biến lắm rồi thì ta mới công bố. Việt Nam đang sở hữu, làm chủ và cả nghiên cứu, chế tạo rất nhiều các trang thiết bị, vũ khí, khí tài hiện đại và hoành tráng, liệu mấy người biết đến và đánh giá một cách khách quan và công tam các thành tựu của Việt Nam!?

在科学研究与应用工程领域,越南也取得了许多足以引以为豪的成就。可惜的是,我们所取得的成就的新闻很快就被人遗忘,甚至于许多人都“不愿意相信”。同时,那些不如别人的讯息、对该领域缺乏关注与投资的新闻却被大肆渲染与提及,多次提及之后便会让人们容易产生悲观心理,并承认自己在科学领域一无建树。一个农民或工人用机器制造出一架飞不起来的直升机时人们极尽赞美之词,与此同时,却只有很少人知道20年前越南的应用研究者们已经研制出多型固定翼飞机(难度更大)。一对“老农”父子帮助柬埔寨修复几十辆破旧的装甲车辆,受柬埔寨赞赏并接收使用,许多人大肆批判越南军界的同时却没有几个人知道对于越南上千从事维护保养的军队技师而言,修这些车其实很容易。
只是由于我们的对手更为危险而不愿意使用。诸多越南的高水准国防技术成就被隐藏,直到最近才得以披露,尽管这些成就已经很普及甚至落后了我们才公布。越南拥有许多自主研发的设备、武器、现代化器械,又有多少人能知悉这些成就并以作出公平和客观的评价呢?

- Trong lĩnh vực kinh tế và ứng dụng, Việt Nam cũng đã tiếp cận và ứng dụng rất nhiều thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và phục vụ dan sinh. Xay dựng, xay lắp và lắp máy Việt Nam đã đạt trình độ khá cao so với các nước đang phát triển và có nhiều lĩnh vực tiệm cận được với trình độ tiên tiến của thế giới. Sau mỗi công trình quy mô, hoành tráng, đội ngũ kỹ sư, nhà khoa học của Việt Nam đều tiếp cận rất nhanh và làm chủ các kỹ thuật tiên tiến hàng đầu như kỹ thuật cầu đường, đào hầm, đóng tầu, đóng giàn khoan, khoan thăm dò và khai thác dầu khí... Trong lĩnh vực sản xuất, đúng là Việt Nam thất bại trong tham vọng phát triển ngành công nghiệp oto, nhưng đó không phải là thất bại hoàn toàn. Chúng ta thua chủ yếu là ở dòng xe du lịch chứ các dòng xe tải và xe khách thì vẫn đang phát triển khá tốt. Bù lại công nghiệp oto, Việt Nam tăng trưởng rất mạnh về viễn thông, điện thoại di động và các thiết bị cầm tay, máy tính và linh kiện, hàng điện tử và linh kiện, chế biến và gia công may mặc, da giầy, nông - lam - thuỷ sản, công nghệ giống và nuôi trồng nông - lam - thuỷ sản...

在应用经济领域,越南也已经接近并在生产与民生服务中应用了许多科学技术成果。与各个发展中国家相比,越南在建造、土建、机器组装等方面已经达到了较高的程度。在许多领域内已经接近世界先进水平。工程规模宏大,工程师、科学家队伍都迅速接近世界水平,在路桥、隧道、造船、平台建造、油气钻探平台油气开发技术等方面的实现自主研发。在生产领域,没错,越南在汽车制造工业方面的努力已告失败,但亦并非是彻底的失败。我们所失败的主要是旅行车型,而在载重车辆和客运车辆方面则仍有着不错的发展。与汽车工业相比,越南在电讯、移动电话和各类手持设备方面的发展十分迅猛,计算机及配件、电子产品及其配件、服装、鞋类的加工、农林产品、水产品的培育技术也得到长足发展。

Từ những thực tế nêu trên, nếu nói rằng Việt Nam còn nhiều lĩnh vực lạc hậu so với các nước hàng đầu thế giới thì được, nói rằng Việt Nam chưa phát huy hết tiềm năng trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật thì đúng. Nhưng nói rằng "Việt Nam lạc hậu" thì chính người đó là kẻ "lạc hậu về thông tin".

从以上所引用的事实看来,如果说与各个世界先进国家相比,越南在多个领域内尚处落后是没什么问题的;认为越南在科学技术研发应用方面没有发挥出自己的全部潜力那也是对的;但是如果有谁认为“越南落后”的话,那么这个家伙肯定是“孤陋寡闻”。

Tóm lại, đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận lại một cách khách quan, đánh giá lại một cách chính xác về Việt Nam ta một cách tổng thể. Đành rằng Việt Nam chưa to lớn, chưa hùng cường, chưa giầu có và tiên tiến thuộc top đầu chau lục và thế giới. Nhưng đã qua rồi cái thời Việt Nam là nhỏ, yếu, nghèo nàn và lạc hậu. Là người Việt Nam, chúng ta phải có hiểu biết và có y thức rõ ràng về vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, phải đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của Việt Nam để đặt ra những mục tiêu thiết thực, khả thi mà vươn tới, đưa đất nước lên tầm cao mới, chứ không nên có tư tưởng bi quan, mặc cảm, buông xuôi với những định kiến từ cách đay hàng 1/4, 1/2, thậm chí hàng thế kỷ như chúng ta vừa phan tích kể trên.
Vậy đấy, mặc kệ ai nói gì thì tôi vẫn tự hào về chặng đường vừa qua của Dan tộc Việt Nam. Đồng thời luôn tin tưởng Đất nước Việt Nam sẽ còn phát triển hơn nữa, con người Việt Nam sẽ còn đạt được nhiều thành tựu rực rỡ hơn nữa trong thời gian tới.

总的来说,现在已经到了我们用客观的眼光审视自己,全面而又正确地评价自己的时候了。诚然,越南不大、不强、不富也不属于世界和洲际前列的先进国家。但是越南小、弱、穷困和落后的阶段早已过去了。作为越南人,我们要有对越南在国际上的地位有清醒的认识,要正确地评估越南的潜力和优势从而制订出切实可行的目标,将祖国带上新的台阶。而不应该因为上述那些25、50年前甚至百年前的思想而持悲观,自卑、自暴自弃的思想。所以,无论别人怎么说我都会为越南民族所走过的路而自豪。同时坚信我们的祖国越南将会更加繁荣富强,越南人民将会在未来取得更多辉煌的成就。

阅读: